Ba đồng xu nhỏ đồng chất, khối lượng m được nối với nhau bằng hai sợi dây nhẹ, không dẫn điện, mỗi dây có chiều dài d. Mỗi đồng xu này có điện tích q. Các đồng xu này được đặt trên một mặt phẳng nhẵn nằm ngang và cách điện (góc hợp bởi giữa các sợi dây này gần bằng 180O). Sau đó người ta nhận thấy chu kỳ dao động của các đồng xu là T. Tìm điện tích q của mỗi đồng xu.
Hướng dẫn giải:
Gọi x, y là các khoảng cách được kí hiệu như trên hình vẽ.
+ Tổng thế năng của hệ là: \( U={{U}_{AB}}+{{U}_{BC}}+{{U}_{AC}} \).
Với UAB là thế năng tương tác giữa A và B, phụ thuộc vào vị trí tương ứng giữa A và B… Vì khoảng cách giữa A và B và B với C là không thay đổi nên UAB = UBC = không đổi.
Ta lại có: \( {{U}_{AC}}=\frac{1}{4\pi {{\varepsilon }_{0}}}.\frac{{{q}^{2}}}{x}=\frac{1}{4\pi {{\varepsilon }_{0}}}\cdot \frac{{{q}^{2}}}{2\sqrt{{{d}^{2}}-{{y}^{2}}}} \).
Do khoảng cách y rất nhỏ, nên ta có thể áp dụng công thức xấp xỉ: \({{(1+z)}^{a}}\approx 1+a.z\), với \(z\ll 1\).
Ta được: \( {{U}_{AC}}=\frac{1}{4\pi {{\varepsilon }_{0}}}\cdot \frac{{{q}^{2}}}{2d\sqrt{1-{{\left( \frac{y}{d} \right)}^{2}}}}\approx \frac{1}{4\pi {{\varepsilon }_{0}}}\cdot \frac{{{q}^{2}}}{2d}\left( 1+\frac{{{y}^{2}}}{2{{d}^{2}}} \right) \).
Độ biến thiên động năng của hệ là:
\( \Delta U=U_{AC}^{2}-U_{AC}^{1}\approx \frac{1}{4\pi {{\varepsilon }_{0}}}\cdot \frac{{{q}^{2}}}{2d}\left( \frac{{{y}^{2}}}{2{{d}^{2}}}-0 \right)=\frac{1}{4\pi {{\varepsilon }_{0}}}\cdot \frac{{{q}^{2}}}{2{{d}^{3}}}.{{y}^{2}} \).
Vì vị trí khối tâm của hệ không thay đổi trong quá trình dao động nên đồng xu B dịch chuyển \( {{y}_{B}}=\frac{2y}{3} \), còn các đồng xu A và C dịch chuyển được đoạn \( \frac{y}{3} \) theo chiều ngược lại. Độ biến thiên thế năng của hệ là hàm của yB, có biểu thức:
\( \Delta U\approx \frac{1}{2}\left( \frac{1}{4\pi {{\varepsilon }_{0}}}\cdot \frac{9{{q}^{2}}}{8{{d}^{3}}} \right)\cdot y_{B}^{2} \).
+ Động lượng của hệ được bảo toàn nên khi đồng xu B dịch chuyển theo phương y với tốc độ vB, thì thành phần vận tốc theo phương y của các đồng xu A và C là \( \frac{{{v}_{B}}}{2} \) theo chiều ngược lại. Vì độ dịch chuyển các đồng xu là nhỏ nên thành phần vận tốc theo phương x của các đồng xu A và C là không đáng kể, nên tổng động năng của hệ là:
\( K\approx \frac{1}{2}mv_{B}^{2}+2.\frac{1}{2}m{{\left( \frac{{{v}_{B}}}{2} \right)}^{2}}=\frac{1}{2}\left( \frac{3m}{2} \right)v_{B}^{2} \)
+ Ta có thể coi dao động của hệ tương đương với dao động của con lắc có khối lượng hiệu dụng \( {{m}_{eff}}=\frac{3m}{2} \) và có hệ số đàn hồi: \( k\approx \frac{1}{4\pi {{\varepsilon }_{0}}}\cdot \frac{9{{q}^{2}}}{8{{d}^{3}}} \).
Chu kỳ dao động của hệ là: \( T=2\pi \sqrt{\frac{{{m}_{eff}}}{k}}=2\pi \sqrt{\frac{\frac{3m}{2}}{\frac{1}{4\pi {{\varepsilon }_{0}}}.\frac{9{{q}^{2}}}{8{{d}^{3}}}}}=\frac{4\pi }{q}\sqrt{\frac{\frac{m{{d}^{3}}}{3}}{\frac{1}{4\pi {{\varepsilon }_{0}}}}} \).
Điện tích của mỗi đồng xu là: \( q\approx \frac{4\pi }{T}\sqrt{\frac{\frac{m{{d}^{3}}}{3}}{\frac{1}{4\pi {{\varepsilon }_{0}}}}} \).
Hỏi Đáp Vật Lý! được xây dựng trên WordPress